Vấn đề ăn uống ở người tuổi cao
Người có tuổi như đèn treo trước gió, cơ thể ngày một yếu dần.
Tính tình, khẩu vị cũng bỗng nhiên thay đổi. Chính vì thế, người cao tuổi cũng
cần một chế độ dinh dưỡng đặc biệt để hạn chế tối đa, phòng ngừa những bệnh thường
dễ xâm nhập.
Như vậy thì dinh dưỡng người già có vai trò quan trọng trong
phẩm chất đời sống của quý vị này.
Tới tuổi già, có nhiều thay đổi sinh lý tự nhiên như tiêu
hóa khó khăn, khẩu vị giảm, ít làm việc chân tay cho nên nhu cầu năng lượng bớt
đi. Do đó sở thích và nhu cầu dinh dưỡng cũng phải thay đổi theo. Các thay đổi
này ảnh hưởng tới sự chuyển hóa thực phẩm cũng như loại thực phẩm tiêu thụ. Vì
vậy quý cụ cũng nên để ý tới những món ăn thích hợp trong bữa cơm của mình.
Nói chung thì người già có thể giảm phần nào về số lượng thực
phẩm trong bữa ăn nhưng phẩm chất (quality) món ăn vẫn phải tương tự như khi
còn trẻ. Món ăn cần cô đọng, có đầy đủ các chất dinh dưỡng chính yếu là tinh bột,
đạm, béo và các vitamin, khoáng chất, nước.
Vài điều cần lưu ý:
Người cao niên không nên giới hạn dinh dưỡng, trừ khi tuyệt
đối cần vì một bệnh mãn tính nào đó. Nếu tiêu hóa được thì cứ ăn đúng phần ăn
đã sắp đặt
Thực phẩm không quá cứng, dính, dai khiến cho các bác khó
nhai & nuốt.
Thay đổi độ đậm đặc thực phẩm như bầm, cắt nhỏ để dễ nhai nuốt.
Khích lệ vận động cơ thể đều đặn như đi bộ, làm việc nhà,
quét sân.để giúp tiêu hóa thực phẩm và giảm táo bón
Nếu mau no, ăn bữa chính vào buổi trưa.
Khích lệ ăn chung với người khác như vậy sẽ vui vẻ ăn nhiều
& ngon miệng hơn. Không lạm dụng thuốc nhuận tràng, rượu
Món ăn nên dùng
Các loại ngũ cốc toàn vẹn, phong phú hóa và tăng cường như gạo
còn chất cám có nhiều sinh tố, chất xơ.
Rau có màu sáng chói
như cà rốt, broccoli có nhiều chất chống oxy hóa.
Trái cây mầu sậm như dưa, trái mâm sôi (berries).
Chế phẩm từ sữa có ít chất béo như sữa chua, sữa không đường
Đậu khô, các loại hạt, cá, gà vịt, thịt nạc, trứng
Dầu thực vật lỏng, chất béo ít bão hòa.
Uống nhiều nước.
Sau đây là một số tên bệnh bằng tiếng Anh để ông Vien và độc
giả dùng khi cần:
Viêm ruột thừa: appendicitis
Bệnh vàng da: jaundice
Viêm gan: hepatitis
Xơ gan: cirrhosis [si’rousis]
Bệnh sốt rét: malaria
Tiêu chảy: diarrhea
Táo bón: constipation
Bệnh uốn ván: tetanus
Viêm màng não: meningitis
Tai biến mạch máu não: cerebro-vascular accident (CVA)
Chuột rút: cramps
Quai bị: mumps
Bệnh thương hàn: typhoid
Ung thư: cancer
Viêm phế quản: bronchitis
Tăng nhãn áp: glaucoma
Viêm mống mắt: iritis
Đột quỵ: stroke
Đục thủy tinh thể: cataract
Viêm kết mạc: conjunctivitis
Bệnh lậu: gonorrhea
Bệnh kiết lị: dysentery
Suy dinh dưỡng: malnutrition