LÒ Vi ba microwave oven
Lò Vi Ba
( Microwave oven) hay là lò nấu dùng sóng cực ngắn, hiện nay đã rất phổ biến.
Nhà giầu có thì mua một lò gắn vào tường với đủ nút bấm tối tân. Nhà nghèo cũng
có thể mua được một lò vi ba cỡ nhỏ để trên mặt bàn, rất giản dị, dễ sử dụng.
Nấu thực
phẩm bằng lò này đã trở thành một nhu cầu hàng ngày vì tiện lợi, mau chóng lại
tốn ít nhiên liệu. Nhưng, như mọi sáng chế của khoa học, việc sử dụng lò cũng
có một số điểm rủi ro, bất lợi .
Sau đây
là một số điều cần lưu ý khi sử dụng microwave oven:
-Không nấu
khi cửa lò không đóng kín hoặc bị vênh.
-Không
hâm nóng các đồ nấu bịt kín vì áp suất lên cao bình sẽ nổ .
-Không mở
lò khi không có thực phẩm trong lò.
-Luôn
luôn có nước hoặc thực phẩm ướt khi dùng lò, để tránh cho ống magnetron khỏi bị
hư hao.
-Khi món
ăn quá khô, có thể để một ly nước trong lò. Nhiều người còn cẩn thận giữ ly nước
trong lò dù không dùng, phòng hờ có người bất cẩn cho lò chạy khi không định nấu
nướng. Nước có mục đích hút năng lượng điện từ trường, tránh cho ống magnetron
bị cháy.
-Không
chiên ngập mỡ (deep fries) trong lò vì chất béo quá nóng gây cháy phỏng.
-Tránh mọi
hư hao cho cửa lò như đè lên cửa hoặc nhấc lò lên bằng cánh cửa lò.
-Vài năm
kiểm tra lò một lần, coi có bị thất thoát sóng ra ngoài.
-Lau
chùi và giữ cửa lò sạch sẽ để cửa luôn luôn khép kín, tránh thất thoát sóng vi
ba ra ngoài.
Lò vi ba
cũng thường được dùng để hâm sữa cho trẻ em. Vài điều cần để ý là:
-Sự phân
phối sức nóng trong lò vi ba không đồng đều, nên nhiều khi bên ngoài bình sữa
thấy lạnh mà sữa trong bình lại nóng quá. Trước khi cho trẻ bú, đậy nắp, dốc
ngược bình sữa vài lần cho nóng đều.
-Tháo
núm bình sữa trước khi hâm, tránh phỏng miệng con vì núm cao su quá nóng.
-Hâm sữa
bằng bình nhựa an toàn, trong suốt, không mầu. Tránh bình bằng thủy tinh vì có
thể nứt.
-Trước
khi cho con bú, thử vài giọt sữa trên mu bàn tay coi có nóng quá.
Một điểm cần lưu ý là Lò vi ba hiện nay rất an
toàn cho người mang máy điều hòa nhịp tim (pacemaker) vì các y cụ này đều được
che chở chống lại phóng xạ hoặc sóng vi ba.
Đo tỷ trọng xương
Xin bác
sĩ giải thích tại sao phụ nữ trên 60 tuổi cần phải đo tỷ trọng xương. Thanh Hằng.
Trả lời
Về
phương diện cấu trúc, xương là một cái sườn do chất đạm tạo thành. Trên chiếc
sườn đó calci bám kín vào. Calci càng nhiều thì xương càng đặc, chắc.
Khoảng
99% calci trong cơ thể được dùng để tạo xương và răng. Phần còn lại lưu hành
trong máu và có vai trò trong sự đông máu, co dãn cơ thịt, chức năng enzym .
Khi lượng calci cho các nhu cầu thứ hai này thiếu thì sinh tố D sẽ lấy calci từ
xương để đáp ứng.Trong suốt đời người, calci liên tục được đưa tới và lấy đi ở
xương.
Vào thời
kỳ thiếu niên, calci tới xương nhiều hơn là rời khỏi xương. Tới tuổi trung niên
thì số lượng đến và đi bằng nhau. Nhưng khi lên tới tuổi già thì calci giã từ
xương nhiều hơn là tới với xương và xương sẽ mềm, đưa tới bệnh loãng xương
(osteoporosis). Xương trở nên dễ gẫy.
Đo tỷ trọng
xương (densitrometry) giúp tìm ra bệnh loãng xương trước khi có triệu chứng bệnh
như gẫy xương, giảm chiều cao, lệch xương sống. Đây là một kỹ thuật khá chính
xác để ước lượng nguy cơ gẫy xương và để theo dõi việc điều trị bệnh này.
Những
người nên làm thử nghiệm tỷ trọng xương là:
-Phụ nữ
dưới 65 tuổi ở trong thời kỳ mãn kinh mà có một hay nhiều nguy cơ bị loãng
xương;
-Tất cả
phụ nữ trên 65 tuổi;
-Phụ nữ
đã hết kinh mà bị gẫy xương;
-Phụ nữ
đang được điều trị với kích thích tố thay thế, với thuốc cortisone lâu ngày và
phụ nữ thiếu estrogen;
-Người đang được điều trị bệnh loãng xương.
Chất xơ
Tôi thường hay bị bón. Có khi cả tuần mới đi cầu một
lần. Tôi nghe nói ăn nhiều rau và trái cây có thể giúp đại tiện dễ dàng. Bác sĩ
vui lòng cho biết chất xơ có trong thực phẩm nào và cách dùng. Cảm ơn bác sĩ.
Lê văn Tùng.
Trả lời
Chất xơ là một hỗn hợp carbohydrates nằm trong màng
tế bào của thực vật.
Có 2 loại chất xơ:
-Loại không hòa tan trong nước có trong các loại hạt
nguyên trạng, vỏ các loại hạt, rau, trái cây. Các chất này hút rất nhiều nước.
-Loại hòa tan trong nước có trong rau trái, gạo đỏ,
yến mạch oats, lúa mạch (barley).
Nói chung, chất xơ có nhiều trong:
-Lá xanh của các loại rau. Cuống lá có nhiều xơ hơn
rễ và củ;
-Thực vật tươi, không chế biến;
-Vỏ các loại hột và vỏ rau trái cây;
-Hạt nẩy mầm (giá đậu).
Các chất này đều không được tiêu hóa và có rất ít
giá trị dinh dưỡng. Tuy nhiên khi ăn vào thì chất xơ có một số tác dụng tốt được
nhiều người tin theo và khoa học thực nghiệm cũng phần nào đồng ý.
Riêng với táo bón thì sau đây là mấy điều cần lưu ý:
Vì không hòa tan trong nước và khi được ăn với nhiều
nước, chất xơ có thể là môn thuốc an toàn và hữu hiệu để phòng tránh bệnh táo
bón. Nó làm mềm và tăng lượng phân để bộ tiêu hóa dễ dàng thải ra khỏi cơ thể.
Ngoài ra, khi vào đến ruột già, nó được vi sinh vật tranh nhau ăn, tạo ra nhiều
hóa chất có hơi (gas). Các hơi này kích thích ruột già làm người ta mót “đi cầu”.
Một nhận xét cụ thể là trâu bò ăn cỏ, rơm rất nhiều chất xơ nên phẩn rất to và
mềm.
Ngoài ra, cần để ý là coi xem mình cần ăn bao nhiêu
mỗi ngày rồi tăng dần dần chứ không nên ăn quá nhiều ngay từ lúc ban đầu; nhớ uống
thêm nước vì chất xơ hút nước rất mạnh; dDùng vừa đủ với nhu cầu và nên ăn nhiều
loại chất xơ khác nhau.
Bác sĩ Nguyễn Ý Đức